NOPAT = Thu nhập hoạt động x (1 - Thuế suất)
Thu nhập hoạt động cũng được gọi là thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT). Ví dụ: nếu EBIT của một công ty là 10.000 đô la và thuế suất là 30%, thì phép tính là 10.000 đô la x (1 - 0,3) hoặc 0,7, tương đương với 7.000 đô la. Xấp xỉ bằng dòng tiền sau thuế mà không có các khoản lợi về thuế của nợ.
Lưu ý rằng nếu một công ty không có nợ, lợi nhuận hoạt động ròng sau thuế sẽ bằng thu nhập ròng sau thuế. Khi tính toán lợi nhuận hoạt động ròng sau thuế, các nhà phân tích muốn so sánh các công ty tương tự trong cùng ngành, bởi vì một số ngành có chi phí cao hơn hoặc thấp hơn so với các ngành khác.
4. Công dụng của NOPAT
Ngoài việc cung cấp cho các nhà phân tích một thước đo hiệu quả hoạt động mà không chịu ảnh hưởng của nợ, các nhà phân tích mua bán và sáp nhập sử dụng lợi nhuận hoạt động ròng sau thuế. Họ sử dụng công cụ này để tính toán dòng tiền tự do trong công ty (FCFF), bằng lợi nhuận hoạt động ròng sau thuế trừ đi những thay đổi về vốn lưu động.
Họ cũng sử dụng nó trong tính toán dòng tiền tự do kinh tế cho công ty (FCFF), bằng với lợi nhuận hoạt động ròng sau thuế trừ vốn. Cả hai chủ yếu được sử dụng bởi các nhà đầu tư tìm kiếm co hội mua lại vì tài chính của người mua sẽ thay đổi cấu trúc tài chính hiện tại. Một cách khác để tính lợi nhuận hoạt động ròng sau thuế là thu nhập ròng cộng với chi phí lãi sau thuế, hoặc thu nhập ròng cộng với chi phí lãi ròng, nhân với 1, trừ đi thuế suất.
(Theo Investopedia)